NÓI "KHÔNG" NHƯ THẾ NÀO
Người Nhật nổi tiếng với việc lưỡng lự khi nói
"KHÔNG", và họ thường dùng từ tương đương để diễn tả ý いいえ.
- Trên thực tế, いいえ thường giới hạn từ いいえ
trong việc từ chối 1 lời khen tặng như kiểu"Tiếng Nhật của anh rất
tốt" - "いいえ, nó còn tệ lắm ạ".
Có nhiều cách khác để diễn tả "いいえ" và dưới đây là 1
số cách thông dụng.
- いいです。 結構です。 Ii desu. Kekkō desu.
"Nó tốt lắm, tuyệt đấy ạ" -
Câu này có thể hiểu theo cả nghĩa đồng ý và không đồng ý, do
đó hãy chắc rằng bạn thêm cử chỉ, dáng điệu của mình như nghiến răng, lắc tay.
Với nghĩa phủ định, nó dùng khi bạn cảm thấy ổn với những
vật hiện tại và từ chối khéo không muốn dùng thêm thức uống, thực phẩm nữa.
- ちょっと難しいです・・・Chotto muzukashii desu...
theo câu chữ thì nó nghĩa là "Nó hơi khó khắn đấy"
nhưng trên thực tế nó thường mang nghĩa "không thể nào
được". Người nói có thể thêm vào cử chỉ nghiến răng và tỏ vẻ khó khăn trên
mặt
- 申し訳ないですが・・・Mōshiwakenai desuga...
"Thành thật rất xin lỗi nhưng..." (nhưng không
thể). Được dùng khi nhân viên bán hàng hoặc các tình huống tương tự muốn nói
người nghe rằng họ không thể làm hoặc không thể có thứ gì.
- ダメです。Dame desu.
"Nó không (có) ích gì đâu." Được dùng bởi đồng
nghiệp hay cấp trên để nói người nghe rằng họ không thể làm hoặc có điều gì.
- 違います。Chigaimasu.
nghĩa đen là "Nó khác đấy." nhưng điều người nói
thật sự muốn nói là "Bạn SAI rồi".
Dạng xuồng xã hơn có thể là chigau hoặc chau cũng thường
được dùng
Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.