Ví dụ 1:
SAI: 長くアルバイトをしていたんで,経験があります.
ĐÚNG: 長くアルバイトをしていましたので,~
Cách trên là cách nói với bạn bè, không phải là cách nói chuẩn mực. Với ~ので,~から bạn phải dùng dạng ます trước đó:
忙しかったですので,~
転職したいと思いますから,~
Bởi vì trước chúng là VẾ CÂU, nghĩa là bản thân vế câu này cũng đã phải là dạng chuẩn mực ("masu") rồi.
Chú ý là để chỉ nguyên nhân bằng ため "tame" thì không phải dạng "masu" mà là Vdic (động từ nguyên dạng):
忙しかったため,~
出張しているため,~
Bởi vì đây không phải là một vế câu độc lập mà chỉ là một bộ phận trong vế câu. Tóm lại cứ là VẾ CÂU thì bạn phải kết thúc dạng "masu". Mà một câu thì có thể có nhiều vế câu:
スキルアップをしたいですので,転職しようと思います.
Vế nào cũng phải là dạng chuẩn "masu"-form.
Dạng "masu" kể cả trong vế câu "Nếu"
Ví dụ:
メールが届いたら,~ meeru ga todoitara
Ở đây là dạng nếu của "tokoku" (tới, đến), thì nên dùng là:
メールが届きましたら,~ meeru ga todokimashitara
Thay vì あったら attara (nếu có) thì sẽ là ありましたら (arimashitara) thì đúng chuẩn mực xã giao hơn.
Không dùng ngôn ngữ nói, ngôn ngữ thân mật, suồng sã
Thường giới trẻ chuộng ngôn ngữ "trẻ" và nói tắt nhiều thứ, ví dụ:
やはり yahari thì thành やっぱり yappari hay gọn hơn là やっぱ yappa.
Bạn phải tuyệt đối tránh "yappa" mà phải dùng "yahari" nếu không sẽ bị đánh giá là bất lịch sự. Bạn cũng không nên xài "Naruhodo" vì đây là ngôn ngữ nói chuyện bạn bè, thay vào đó là:
そうですか Thế ạ?
Hoặc: そのとおりですね sono toori desu ne
Không dùng どうもありがとう Doumo arigatou mà bắt buộc phải có ございます gozaimasu.
Dùng từ ngữ lịch sự
Từ ngữ lịch sự là cách biến một từ thành dạng lịch sự của nó. Cần phân biệt từ ngữ lịch sự và cách nói lịch sự với 尊敬語 sonkeigo (TÔN KÍNH NGỮ = từ ngữ tôn kính) và 謙譲語 kenjougo (KHIÊM NHƯỜNG NGỮ = từ ngữ khiêm nhường) vì bản chất chúng khác nhau và được kết hợp với nhau để thành tiếng Nhật chuẩn mực
Ví dụ nói về "câu chuyện" thì không phải là 話 hanashi mà phải là お話 ohanashi, điện thoại thì thay vì dùng 電話 denwa phải là お電話 odenwa, "liên lạc" là ご連絡 gorenraku thay vì 連絡 renraku, "thông báo" phải là お知らせ o-shirase.
Ví dụ:
"Tôi sẽ liên lạc" => ご連絡をします gorenraku shimasu hay lịch sự hơn là ご連絡をいたします gorenranku wo itashimasu.
"Tôi sẽ gửi" thì nên là お送りします o-okuri shimasu thay vì 送ります okurimasu.
いいですか ii desu ka (Có được không ạ?) thì nên là よろしいですか yoroshii desu ka: "yoroshii" là dạng lịch sự của "ii".
Từ ngữ tôn kính, từ ngữ khiêm nhường
Khi nói về đối phương thì bạn nên dùng từ ngữ tôn kính (sonkeigo), khi nói về bản thân thì dùng từ ngữ khiêm nhường (kenjougo), ví dụ:
Cùng là する (suru = làm) nhưng dạng tôn kính là "nasaru", còn dạng khiêm nhường là "itasu".
"Anh đã liên lạc chưa?" => ご連絡をなさいましたか?go-renraku wo nasaimashitaka
"Tôi đã liên lạc rồi" => ご連絡をいたしました go-renraku wo itashimashita.
Ở đây "go-renraku" là dạng lịch sự của "renraku", dùng trong cả hai trường hợp.
Từ ngữ tôn kính và từ ngữ khiêm nhường là cái bạn phải nhớ, vì RẤT DỄ DÙNG NHẦM. Ví dụ "xem" (見る miru) khi nói về hành động của bản thân (KHIÊM NHƯỜNG) thì là 拝見する haiken suru (BÁI KIẾN), còn nói về hành động của đối phương (TÔN KÍNH) thì là ご覧になる go-ran ni naru (kanji: LÃM). Chú ý là "go-ran ni naru" mới chỉ là từ ngữ tôn kính, chưa phải DẠNG LỊCH SỰ. Dạng lịch sự thì phải là: ご覧になります Go-ran ni narimasu.
HỌC GIA SƯ TIẾNG NHẬT TẠI NHÀ LIÊN
HỆ: 090 333 1985 - 09 87 87 0217 CÔ MƯỢT
Đc: C7b/137 đường Phạm Hùng, Bình
Hưng, Bình Chánh, Gần Q.8
Email:
giasutainangtre.vn@gmail.com
Yahoo:muot0575
Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.