Khi
nói tiếng Việt, chúng ta có thể sử dụng các thán từ như: à, ôi, này để thể hiện
trạng thái cảm xúc. Thế nhưng trong tiếng Nhật, cách sử dụng các thán từ có
giống như trong tiếng Việt không? Hãy cùng Học tiếng Nhật tìm hiểu về các tính
từ, thán từ chit cảm xúc, biểu lộ tâm trạng nhé.
嬉しい - Ureshii: Cảm giác vui
mừng.
楽しい - Tanoshii: Cảm giác
vui vẻ.
寂しい -Sabishi : Cảm giác
buồn,cô đơn.
悲しい - Kanashi : Cảm giác
buồn,đau thương
面白い - Omoshiroi : Cảm thấy
thú vị.
羨ましい - Urayamashi : Cảm thấy
ghen tỵ!
恥ずかしい - Hazukashi : Xấu hổ,
đỏ mặt
懐かしい - Natsukashii : Nhớ
nhung ai đó
がっかりする -Gakkarisuru : Thất
vọng về ai đó
びっくりする -Bikkirisuru : Giật
mình ngạc nhiên
うっとりする -Uttorisuru : Mải mê
quá mức!
イライラする -Irairasuru : Cảm thấy
nóng ruột,thiếu kiên nhẫn!
ドキドキする -Dokidokisuru : Hồi
hộp,run
はらはらする -Haraharasuru : Cảm
giác sợ
わくわくする -Wakuwakusuru : Ngóng
đợi,nóng lòng…
Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.